Thể theo yêu cầu của cụ Chính Trực, đây là một đoạn trích từ Google Search để quí vị thích làm thơ có thể dễ dàng ôn bài nghiên cứu. Thực ra tất cả chúng ta đều học thơ Lục bát từ năm lớp 6 để lâu không dùng tới, lụt nghề. Đại tác phẩm văn học VN "Đoạn Trường Tân Thanh" của Nguyễn Du là một kiệt tác viết bằng Lục Bát.
____________________________________
(trích văn...)
Luật trong thơ LỤC _ BÁT , và các thể loại thơ khác
Để bắt đầu tập làm thơ , các bạn nên học thơ LỤC BÁT trước . Thể thơ này là thơ chính tông của Việt nam nước ta . Khác với thơ của Trung Hoa, vì thơ Trung Hoa chỉ có vần cuối câu mà thôi . Trong khi đó thơ lục bát của dân tộc ta có vần ở giữa câu .
Thơ Lục Bát nghĩa là câu thơ đầu có sáu chữ , câu thơ kế có tám chữ , câu tiếp theo là sáu chữ và câu kế tiếp phải là tám chữ và cứ như vậy cho đến khi không còn ý để viết bài thơ .
Phần 1
Khi làm thơ bạn phải biết luật Bằng Trắc của thơ
Những chữ nào có các dấu sắc ' , dấu hỏi ? , dấu ngã ~ và dấu nặng .
thì người ta gọi là TRẮC .
Chữ nào có dấu huyền ` và chữ không có dấu nào hết người ta gọi là BẰNG
Luật của thơ Lục Bát thông thường được định như sau:
b B t T b B
b B t T b B t B
Bằng viết tắc là B
Trắc viết tắc là T
Chữ b và chữ t không có viết hoa ở đây nghĩa là chữ này vần Bằng hay vần Trắc cũng được
Bạn có thể nhớ Luật Bằng Trắc của Thơ Lục Bát như sau:
Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc
Ví dụ 2 câu thơ sau đây:
Nhiễu ĐIỀU phũ LẤY giá GƯƠNG
Người TRONG một NƯỚC phải THƯƠNG nhau CÙNG
Những chữ viết HOA ở đây là theo Luật Bằng, Trắc
Những chữ viết thường không cần theo luật
Phần 2
Khi làm thơ thì phải có ÂM VẦN thì bài thơ mới suôn
Âm Vần là những phụ âm cuối của các chữ
Ví dụ:
ung ùng , ương ường , iu iều .v . v..
Vần trong câu thơ:
Chữ cuối của câu Lục , phải vần với chữ thứ Sáu của câu Bát
Chữ cuối của câu Bát đó, phải vần với chữ cuối của câu Lục kế tiếp
cứ như vậy làm hoài .
Ví dụ 2 câu thơ Lục Bát sau đây:
Bầu ơi thương lấy bí CÙNG
Tuy rằng khác giống nhưng CHUNG một giàn
Chữ CÙNG và chữ CHUNG viết hoa ở đây có cùng âm vần đó các bạn
Chú ý: Trong câu BÁT , chữ thứ 6 là KHÔNG DẤU thì chữ thứ 8 phải là dấu HUYỀN
Nếu chữ thứ 6 la`dấu HUYỀN thì chữ thứ 8 phải là KHÔNG DẤU
Khi làm thơ , ngoài luật Bằng Trắc và Âm Vần , còn có ý của lời thơ phải bổ túc cho nhau
Đó là căn bản Luật Bằng Trắc và Âm Vần của thơ Lục Bát .
Hôm nay tôi học làm thơ
Ðọc xong bài luật muốn mờ mắt luôn
Khi làm thơ phải cho suôn
Luật thơ bằng trắc vô khuôn âm vần
Làm thơ cũng phải chuyên cần
Ngày đêm mài bút dần dần hay thôi
(hết trích)
_________________________________________________
Riêng tôi thêm vài ý và kinh nghiệm: Khi làm thơ tránh dùng lại chữ thường xuyên vì như vậy làm nhàm và nghèo ý. Đồng thời tránh dùng nhũng chữ "rằng, thì, là , mà" vì làm cho văn nghèo nàn, chứng tỏ đang rặn thơ chứ không sáng tác thơ.
Thí dụ
Hôm nay khởi sự làm thơ
Nhọc công thì được bài thơ thật dài
(Cách diễn này được cho là từ xoàng tới thường vì lập lại 2 chữ "thơ" trong vòng 2 câu liền nhau, "Thì" chêm vào làm nghèo văn từ)
Hôm nay khởi sự làm thơ
Để đời tác phẩm nằm mơ không ngờ (much better!)
Khi đọc qua bài này, trước khi cất bước ra đi, xin ráng để lại ít ra là một cặp lục bát để thách đố cuộc đời xem thế nào!